Connect with us

TMĐT

Bán lẻ thời trang chuyển trạng thái trong thời khó

Published

on

Hơn 10.000 nhà bán lẻ mảng thời trang rời các nền tảng thương mại điện tử (TMĐT) hay nhiều thương hiệu lớn trong ngành dần trả mặt bằng truyền thống cho thấy lĩnh vực này đang có sự chuyển dịch. Theo các chuyên gia, cuộc chơi bán lẻ hàng thời trang không còn dành cho tất cả nhà bán hàng nghiệp dư.

Rời sàn TMĐT ‘xây’ cửa hàng online riêng

Dữ liệu từ báo cáo doanh thu các sàn TMĐT quí 2-2024 của YouNet ECI cho thấy số lượng nhà bán hàng có doanh thu trong ngành hàng thời trang và phụ kiện trên bốn nền tảng Shopee, TikTok Shop, Lazada, Tiki đã giảm đi 10.600 trong thời gian từ quí 4 – 2023 đến quí 2 – 2024 (không tính nhà bán quốc tế). Sự sụt giảm diễn ra ở nhóm gian hàng không chính hãng (non-Mall), ngược lại nhóm gian hàng chính hãng (Mall) vẫn tăng về cả số lượng và tổng giá trị hàng hóa.

Chị Trần Thu Thảo, nhà sáng lập của thương hiệu thời trang The Peachy vừa thông báo rời các nền tảng TMĐT sau hai năm kinh doanh bởi chính sách của sàn không còn phù hợp với định hướng của thương hiệu. Chẳng hạn, các chính sách trả hàng hoàn tiền của sàn TMĐT gây ảnh hưởng cho doanh nghiệp khi nhiều người mua trục lợi, đổi trả sản phẩm không còn nguyên vẹn hoặc bị đánh tráo sản phẩm rẻ tiền. Trong khi đó các mặt hàng của shop không phải hàng giá rẻ hay hàng thời trang nhanh tiêu thụ số lượng lớn.

Bán lẻ thời trang chuyển trạng thái trong thời khóHoạt động livestream bán hàng diễn ra mỗi ngày với sự tham gia của nhiều thương hiệu. Ảnh: Hoàng An

Chia sẻ về hướng đi mới sau khi rời các nền tảng TMĐT, chị Thu Thảo cho biết cửa hàng đã tạo riêng một nền tảng bán hàng khác là website thay vì bán hàng thông qua các page như trước. Website sẽ tối ưu hoá trở thành một kênh mua hàng chính thức, có nhiều mã ưu đãi giảm giá dành cho khách hàng, ngoài ra khách có thể để lại các đánh giá sau khi mua hàng và trải nghiệm.

Hay như chị Bạch Nhã, chủ gian hàng thời trang trên TMĐT ở TPHCM cũng gặp hoàn cảnh tương tự. Từ đầu năm đến nay, các chính sách mới của sàn thay đổi liên tục cộng với chi phí trên sàn tăng lên, sản phẩm giá rẻ nhiều hơn, có giá “xả kho” trên các phiên livestream, hàng hóa quốc tế thâm nhập vào thị trường Việt Nam đã làm kênh bán hàng của chị sụt giảm 30-40% doanh thu.

Chị Nhã kể, đến hiện tại shop chịu lượng đơn giảm khoảng 100-150 đơn/tháng, tỷ lệ hàng hoàn tăng lên 10-20% so với trước đây. Trung bình mỗi đơn hàng có lợi nhuận từ 20-30% sau các chi phí sàn, quảng cáo, nhân sự… mới có thể vận hành trơn tru, riêng hàng thời trang phải đẩy nhanh, tránh hàng tồn vì xu hướng người tiêu dùng thay đổi liên tục, chị nói thêm.

Hiện nay, không ít nhà xưởng làm hàng sỉ lên bán hàng trực tiếp qua sóng livestream giá rẻ hơn đến 10-15%/sản phẩm. “Khách so sánh giá rồi chọn mua bên rẻ hơn làm các nhà bán lẻ như tôi phải cạnh tranh áp lực về giá với xưởng. Biên lợi nhuận ngày càng mỏng, chính sách mới ưu tiên khách hàng nên người bán càng chịu rủi ro tiền hàng hoàn, hàng lỗi…”, chị chia sẻ.

Ông Nguyễn Phương Lâm, Giám đốc Nghiên cứu Thị trường của YouNet ECI cho rằng, xu hướng này phản ánh một thực tế chung của TMĐT Việt Nam, không chỉ riêng trong ngành thời trang và phụ kiện, thị trường đang dần chắt lọc, tập trung hơn. Số lượng nhà bán nhỏ lẻ, doanh thu thấp, thiếu lợi thế cạnh tranh đang dần bị loại bỏ. Ngược lại, thị trường ngày càng đòi hỏi sự chuyên nghiệp, kinh doanh lâu dài, đồng thời đề cao uy tín và chất lượng dịch vụ.

Theo báo cáo Vietnam E-commerce Intelligence 2025 của YouNet ECI sắp công bố, Gen Z được chỉ ra là chìa khóa cho tăng trưởng của ngành thời trang và phụ kiện trên các sàn TMĐT Việt Nam. Nhãn hàng có thể tăng mức chi tiêu của nhóm người tiêu dùng này lên gấp 2,3 lần trong 4 năm tới nếu đáp ứng đúng nhu cầu của họ.

Nỗ lực thoát tồn kho và chi phí mặt bằng

Ông Nguyễn Thanh Tùng, Giám đốc khối doanh nghiệp vừa và nhỏ kiêm Trưởng ngành hàng thời trang tại PMax, cho hay khảo sát từ Hiệp hội Doanh nghiệp TPHCM cho thấy trên 50% doanh nghiệp nói thách thức lớn nhất đến từ “thiếu đơn hàng mới” và “nhu cầu tiêu dùng giảm”.

Báo cáo còn cho biết mức tồn kho và dư nợ đang tăng lên xấp xỉ 40%. Tình hình kinh doanh các chuỗi lớn và các cửa hàng offline cũng ảm đạm khi mặt bằng liên tục được trả, nhiều chuỗi thời trang lớn từ nhiều năm trước tuyên bố đóng cửa hoặc đóng bớt cửa hàng.

Bán lẻ thời trang chuyển trạng thái trong thời khóNhững ngày hoạt động cuối cùng của thương hiệu thời trang Catsa. Ảnh: Fanpage Catsa

Theo ông Thanh Tùng, đặc thù của ngành thời trang Việt Nam là có số lượng thương hiệu nội địa tầm vừa và nhỏ chiếm 80% thị trường. Các thương hiệu này thường sẽ gặp vấn đề về dòng tiền với lượng tồn kho lớn, chi phí vận hành nhân sự, mặt bằng cao dẫn đến thường xuyên rơi vào trạng thái “gồng lỗ” ở những mùa thấp điểm giữa năm.

Đây cũng là thách thức lớn cho các chủ thương hiệu khi luôn đối diện với bài toán cân đối chi phí, cần cẩn trọng trong tốc độ phát triển mô hình kinh doanh.

Mới đây, các thương hiệu thời trang Việt như Catsa, Mieu’s store… thông báo đóng toàn bộ cửa hàng. Đầu năm 2023 đến nay, anh Nguyễn Tiến Hải cũng đóng cửa từ 12 điểm xuống còn 3 điểm bán cố định. Với hai thương hiệu Giian và Juliette Luxury, anh chuyển hướng xây dựng doanh nghiệp trên kênh online và cho doanh thu tăng lên so với trước đây.

Anh cho biết sau một thời gian chịu nhiều chi phí cố định như tiền nhà, nhân sự vận hành, thuê kho bãi mất tiền tỷ mỗi tháng mà doanh thu có cửa hàng giảm 50-70%, có điểm bán huề vốn. “Tôi nhìn lại thế mạnh của thương hiệu ở đâu và quyết định đóng 9 điểm để tập trung chuyển hướng khai thác online, giảm gánh nặng”, anh nói.

Sau khi tái cấu trúc công ty, cắt giảm nhân sự, tập trung xây dựng nền tảng, thiết kế nhóm sản phẩm phù hợp với kênh bán online, trung bình mỗi tháng anh ghi nhận tăng trưởng từ 10-15% dù đây là giai đoạn ngành đang ở điểm trũng.

Theo anh Tiến Hải, khi chuyển hướng từ offline sang mô hình online, việc tư duy về sản phẩm phải khác nhau. Không ít thương hiệu đem các mặt hàng ở cửa hàng lên kênh online bán và điều này không mấy hiệu quả vì hành vi mua sắm, giá cả cho sản phẩm khác nhau.

Ở nền tảng online, anh đã tập trung làm nhiều chương trình riêng, thêm đội ngũ làm hình ảnh cho sản phẩm, chiến dịch xây dựng quảng bá thương hiệu, tăng cường mẫu sản phẩm có đặc điểm giá rẻ, dễ sử dụng, mẫu mã không quá cầu kỳ, nắm bắt xu hướng nhanh.

Để cạnh tranh trên thị trường online, việc tạo ra sự khác biệt không chỉ nằm vào chuyện giá cả. Doanh nghiệp phải tạo ra ưu thế như dịch vụ chăm sóc khách hàng, có các chính sách đổi trả ưu tiên quyền lợi người tiêu dùng, tạo ra các cách bán hàng mới có khả năng lan tỏa như phối hợp với người làm sáng tạo nội dung, nhà sáng lập Giian và Juliette Luxury nói thêm.

Theo thống kê từ báo cáo của Cốc Cốc, hơn 70% mức độ chi tiêu của người dùng vẫn xoay quanh mảng quần áo, 30% dành cho giày và phụ kiện cho thấy tính ưu tiên cho các mảng quần áo thiết kế vẫn rất cao trong nhu cầu mua sắm của khách hàng. Ông Nguyễn Thanh Tùng, đại diện PMax chỉ ra các chủ thương hiệu cần tối ưu kỹ về các dạng chi phí cố định như mặt bằng, kho bãi, để tránh bị ảnh hưởng nặng vào dòng tiền.

Ngoài ra các chi phí vận hành cũng cần đánh giá lại từng khâu đảm bảo tinh gọn, song song đó cần dành thời gian xây dựng chiến lược thương hiệu phù hợp.

Trong Nước

Tràn lan hàng “3 không”, mạng xã hội hóa “chợ trời”

Published

on

Không tem nhãn phụ, không hóa đơn, không địa điểm kinh doanh – hiện nay những mặt hàng “3 không” được rao bán tràn lan trên các nền tảng mạng xã hội.

Bát nháo bán hàng không rõ nguồn gốc 

Nhập lậu gần 35 tỷ đồng hàng hóa là mỹ phẩm, thực phẩm, thu lợi bất chính hơn 14,9 tỷ đồng, bị xử phạt hành chính hơn 113,75 triệu đồng vào giữa tháng 4/2025 – vụ việc của “hotgirl online” Nguyễn Hoàng Mai Ly (Mailystyle) là ví dụ điển hình cho thực trạng bán hàng không rõ nguồn gốc trên mạng xã hội đang bùng nổ.

Cùng khoảng thời gian, Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước (Bộ Công Thương) cho biết, Đội quản lý thị trường (QLTT) số 1, Chi cục QLTT tỉnh Quảng Ninh phối hợp kiểm tra, xử lý 4 vụ vi phạm về an toàn thực phẩm, thu giữ 6.078 sản phẩm thực phẩm nhập lậu, không rõ nguồn gốc, xuất xứ trị giá gần 400 triệu đồng. Trong số này có 3 trường hợp kinh doanh hàng hóa nhập lậu trên mạng xã hội Facebook.

Trên các nền tảng số, mỗi ngày có hàng ngàn buổi livestream giới thiệu mỹ phẩm, thực phẩm chức năng gắn mác “hàng xách tay”, “hàng nội địa Nhật – Hàn”, “siêu phẩm” hay “thần dược”… Những “shop ảo” này hoạt động như chợ trời phiên bản số, nhưng với quy mô hàng triệu lượt tiếp cận, hàng nghìn đơn mỗi ngày. Người tiêu dùng, đặc biệt là giới trẻ và người lao động phổ thông, trở thành đối tượng dễ bị thu hút và dễ bị lừa nhất.

Theo tìm hiểu của phóng viên Thời báo VTV, phương thức phổ biến của các nhà bán hàng là lợi dụng hình thức livestream, “thần thánh hóa” công dụng của các sản phẩm, thậm chí “hô biến” mặt hàng không rõ nguồn gốc thành hàng “chính hãng” để đánh vào tâm lý của người tiêu dùng.

Không ít người mua vì tin lời quảng cáo của các nhà bán hàng online mà rước họa vào thân dẫn đến dị ứng, nhiễm trùng da… nhưng đến khi đòi quyền lợi gần như là bất khả thi. Người bán không công khai địa điểm kinh doanh, không hóa đơn, chứng từ, thậm chí sản phẩm không có tem nhãn phụ… đã để lại hệ quả là không ít người tiêu dùng “tiền mất tật mang”.

Sau khi xem một livestream trên TikTok, chị T.K.T, 40 tuổi, đặt mua một “combo tái sinh làn da” với lời quảng cáo hứa hẹn sẽ xóa sạch tàn nhang, tái tạo làn da và trẻ hóa tức thì. Tuy nhiên, chỉ sau gần 1 tuần sử dụng, da mặt chị T. bắt đầu sưng đỏ và ngứa ngáy. Dù đã liên hệ với cửa hàng để yêu cầu hướng dẫn giải quyết nhưng tình trạng của chị vẫn không khả quan hơn. Kết quả là chị phải nhập viện điều trị nội trú do viêm da dị ứng kèm bội nhiễm vi khuẩn.

Trước tình trạng này, một số chuyên gia cho rằng, đây là hậu quả của sự kết hợp giữa ba yếu tố: hoạt động kinh doanh trên mạng xã hội phát triển quá nhanh, tâm lý sính ngoại và ham rẻ của người tiêu dùng cùng với việc thiếu chế tài nghiêm khắc đến từ phía các cơ quan chức năng. Trong khi nhiều người bán hàng lợi dụng quảng cáo để tạo ra sự hợp pháp cho hàng hóa không nguồn gốc của mình thì các nền tảng mạng xã hội lại gần như đứng ngoài cuộc, không có cơ chế kiểm soát hay chịu trách nhiệm với các hành vi thương mại vi phạm ngay trên chính nền tảng.

Tồn tại tình trạng “bán dễ, xử khó”

Thực tế cho thấy, dù hành vi buôn bán hàng lậu, hàng giả, hàng không rõ nguồn gốc đã được quy định rõ trong các văn bản pháp luật hiện hành, nhưng việc xử lý vi phạm trên nền tảng số vẫn đang gặp nhiều thách thức.

Theo luật sư Nguyễn Văn Tuấn, Giám đốc Công ty Luật TNHH TGS nhận định, tình trạng livestream bán hàng hóa không rõ nguồn gốc gắn mác “hàng xách tay”, “hàng nội địa” là hành vi lợi dụng những kẽ hở của pháp luật có chủ đích, cần xử lý nghiêm để bảo vệ người tiêu dùng và lập lại trật tự trong môi trường thương mại điện tử.

Luật sư Nguyễn Văn Tuấn, Giám đốc Công ty Luật TNHH TGS.

Ông Tuấn chỉ rõ, điều 188 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) cũng quy định, hành vi buôn lậu chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi người vi phạm có dấu hiệu trốn tránh kiểm tra hải quan, gian lận hồ sơ, hoặc thực hiện có tổ chức. Vì thế, với mô hình bán hàng trực tuyến, nơi người bán không kê khai hải quan, không xuất trình hóa đơn, không có pháp nhân đại diện rõ ràng nên việc chứng minh cấu thành tội phạm trở nên rất khó khăn.

“Có một nghịch lý rằng, lợi nhuận thu về từ việc buôn bán hàng hóa không rõ nguồn gốc có thể lên tới hàng chục tỷ đồng, nhưng chế tài xử phạt vẫn còn quá nhẹ so với mức độ vi phạm”, luật sư Tuấn phân tích, “Như trong vụ việc của Mailystyle, lãi gần 15 tỷ đồng nhưng chỉ bị xử phạt hành chính hơn 113 triệu đồng. Mức phạt này tuy đúng theo Nghị định 98/2020/NĐ-CP hiện hành nhưng thực tế không đủ sức răn đe nếu so với quy mô và lợi ích từ hành vi vi phạm”.

Chuyên gia cho rằng, chính những lỗ hổng trong định lượng vi phạm và cách xác lập hành vi phạm tội đang khiến không ít trường hợp buôn bán hàng hóa trái quy định với quy mô lớn chỉ dừng lại ở mức xử phạt hành chính. Điều này dễ tạo ra tiền lệ xấu, khiến một số người cho rằng nếu bị phát hiện thì chỉ cần nộp phạt là xong, rồi lại tiếp tục hoạt động như cũ.

Đồng tình với quan điểm, ông Hạ Hồng Việt, chuyên gia với 11 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Truyền thông và xây dựng thương hiệu cho biết, nhiều cá nhân bán hàng lẫn người có sức ảnh hưởng như KOL/KOC dù biết rõ rủi ro pháp lý nhưng vẫn lựa chọn “làm ngơ”, bởi lợi nhuận quá lớn, rào cản tiếp cận thị trường quá thấp và chế tài xử phạt nhẹ.

Bên cạnh đó, trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm cộng đồng là điều nhiều nhà bán hàng và các KOL/KOC hiện nay còn xem nhẹ. “Người có sức ảnh hưởng không thể viện lý do “không biết” hay “vô ý” khi giới thiệu, thậm chí trực tiếp bán sản phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Khi bạn có quyền lực truyền thông, bạn cũng phải đối mặt với trách nhiệm tương xứng”, vị chuyên gia nhấn mạnh.

Cục Quản lý Dược (Bộ Y tế) mới đây đã ban hành văn bản số 1149/QLD-MP, yêu cầu Sở Y tế các địa phương tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh mỹ phẩm trên các nền tảng như TikTok, Facebook, YouTube, Zalo và sàn thương mại điện tử; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo đúng quy định pháp luật; thu hồi, tiêu hủy mỹ phẩm giả, kém chất lượng và chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra nếu có dấu hiệu tội phạm.

Đồng thời, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về chất lượng, không được sản xuất tại cơ sở chưa đủ điều kiện, không được lưu hành sản phẩm chưa công bố theo quy định. Động thái của cơ quan chức năng cho thấy quyết tâm trong việc lập lại trật tự thị trường hàng hóa, đặc biệt là mỹ phẩm, thực phẩm chức năng trên không gian mạng, nơi hoạt động kinh doanh đang phát triển mạnh mẽ.

Theo dự báo của Statista, quy mô thị trường mỹ phẩm Việt Nam năm 2025 dự kiến đạt 578,77 triệu USD. Dữ liệu từ Metric cho thấy, trong quý I/2025, doanh số bán hàng của các sản phẩm mỹ phẩm trên các sàn TMĐT Việt Nam tăng trưởng trung bình khoảng 27,12% so với quý IV/2024. Xu hướng tiêu dùng này dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng trong quý II/2025.

Theo VTV

Continue Reading

Trong Nước

Shopee đổi luật chơi, nhà bán hàng càng khó khăn đứng trước nguy cơ ‘bay màu’

Published

on

Trước chính sách mới của Shopee, nhiều cửa hàng buộc phải điều chỉnh giá sản phẩm, có thể lên tới 30%, để duy trì lợi nhuận.

Theo chính sách mới có hiệu lực từ ngày 1/4, mức phí cố định trên Shopee sẽ tăng từ 0,5% – 6% tùy ngành hàng. Bên cạnh đó, nền tảng cũng yêu cầu người bán tự chi trả chi phí vận chuyển trả hàng trong hai trường hợp: đơn hoàn tiền/trả hàng và đơn giao không thành công. Trước đây, Shopee hỗ trợ các khoản này nếu lỗi không thuộc về người bán, nhưng hiện nay, họ phải tự gánh hoàn toàn.

Để giảm bớt gánh nặng chi phí, Shopee giới thiệu dịch vụ PiShip với mức phí 2.300 đồng/đơn hàng (đã bao gồm VAT). Dịch vụ này giúp miễn phí vận chuyển trả hàng, nhưng chỉ áp dụng với đơn hàng có phí vận chuyển tối đa 500.000 đồng. Tuy nhiên, nhiều nhà bán hàng cho rằng mức phí này vẫn là một gánh nặng lớn đối với họ, đặc biệt với những cửa hàng có số lượng đơn hàng lớn mỗi ngày.

Một thay đổi quan trọng khác là việc Shopee huỷ bỏ chương trình Freeship Extra – vốn giúp nhiều nhà bán hàng duy trì lợi thế cạnh tranh. Thay vào đó, nền tảng áp dụng mã Freeship cho tất cả các shop nhưng giới hạn số lượng mã miễn phí vận chuyển. Để bù vào trợ giá vận chuyển, Shopee nâng mức phí cố định trung bình lên 9,5%, cộng thêm phí thanh toán 5%, đẩy tổng chi phí mà nhà bán hàng phải chịu lên 14,5%.

Trước đây, người bán chỉ phải trả mức phí trung bình 9% (gồm 4% phí cố định và 5% phí thanh toán). Những shop tham gia Freeship Extra sẽ mất thêm 6%, nâng tổng mức phí lên 15%. Với chính sách mới, ngay cả những nhà bán hàng không muốn tham gia chương trình hỗ trợ vận chuyển cũng buộc phải chịu chi phí cao hơn trước.

Shopee đổi luật chơi, nhà bán hàng 'xây xẩm', đứng trước nguy cơ 'bay màu'
Shopee điều chỉnh chi phí các ngành hàng

Ngay sau khi chính sách mới được công bố, làn sóng phản đối từ các nhà bán hàng trên Shopee đã bùng nổ. Họ cho rằng nền tảng đang chuyển gánh nặng tài chính sang người bán, khiến lợi nhuận ngày càng thu hẹp.

Một nhà bán hàng cho biết: “Nếu giữ nguyên giá cũ, lợi nhuận sẽ gần như bằng 0. Để có lãi, tôi buộc phải tăng giá ít nhất 20-30% để bù vào chi phí. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức mua của khách hàng”.

Nhiều ý kiến cũng cho rằng Shopee đang thiên vị người mua, đặt ra chính sách bảo vệ quyền lợi khách hàng quá mức, gây bất lợi cho người bán. Việc khách có thể dễ dàng hoàn trả hàng, thậm chí khi sản phẩm không có lỗi, đang khiến nhiều nhà bán phải chịu thiệt hại. Một số trường hợp còn gặp tình trạng hàng bị tráo đổi hoặc sử dụng trước khi trả lại.

Trước những thay đổi tiêu cực, nhiều nhà bán hàng đang cân nhắc việc rời khỏi Shopee hoặc tìm kiếm các kênh bán hàng thay thế như TikTok Shop, Lazada, hoặc bán hàng trực tiếp qua Facebook, Zalo để giảm bớt sự phụ thuộc vào sàn TMĐT này.

Theo Kiến Thức Đầu Tư

Continue Reading

Quốc Tế

Lý do Amazon gần như “bất khả chiến bại” tại Mỹ?

Published

on

Amazon gần như “bất khả chiến bại” tại thị trường Mỹ. Amazon chiếm ưu thế nhờ quy mô khổng lồ và mô hình kinh doanh đa dạng, từ thương mại điện tử đến điện toán đám mây (AWS), kết hợp với hệ sinh thái Prime tạo ra hiệu ứng “vòng tròn giá trị” (flywheel) vững chắc. Hệ thống logistics và chuỗi cung ứng của Amazon vượt trội nhất ngành, với hàng chục trung tâm phân phối và mạng lưới giao hàng tối ưu hóa, cho phép giao nhanh và hiệu quả. AWS đóng góp phần lớn lợi nhuận, bù đắp biên thấp trong mảng bán lẻ, đồng thời cung cấp nguồn lực tài chính để tái đầu tư liên tục. Công nghệ dữ liệu và trí tuệ nhân tạo giúp cá nhân hóa trải nghiệm, thúc đẩy tỷ lệ chuyển đổi. Thêm vào đó, thị trường tiêu dùng thứ ba (Marketplace) mở rộng nhanh chóng, tạo ra hiệu ứng mạng (network effect) mạnh mẽ. Cuối cùng, chiến lược giá thấp và văn hóa “khách hàng là trọng tâm” giúp duy trì tính cạnh tranh cao, bất kể biến động thị trường.

1. Quy mô và mô hình kinh doanh đa dạng

Amazon chiếm khoảng 38% thị phần thương mại điện tử tại Mỹ, gấp nhiều lần đối thủ lớn nhất tiếp theo. Hệ sinh thái Amazon không chỉ bao gồm bán lẻ mà còn có Amazon Web Services (AWS) – một trong những nền tảng đám mây phổ biến nhất thế giới, đóng góp phần lớn lợi nhuận của công ty từ năm 2014 đến nay. Tổng số tài khoản khách hàng ghi nhận hơn 300 triệu tài khoản toàn cầu, trong đó hơn 200 triệu là thành viên Prime.

2. Chuỗi cung ứng và logistics vượt trội

Tính đến năm 2024, Amazon sở hữu 75 trung tâm hoàn tất đơn hàng (fulfillment centers) và 25 trung tâm phân loại (sortation centers) tại Mỹ, cùng với mạng lưới Prime Now hubsPrime Air.
Chương trình Fulfillment by Amazon (FBA) cho phép các bên thứ ba thuê kho, đóng gói và giao hàng ngay trên nền tảng Amazon, tối ưu chi phí vận hành và thời gian giao hàng.

3. Hệ sinh thái Prime và trải nghiệm khách hàng

Với tư cách thành viên Prime, người tiêu dùng được hưởng giao hàng nhanh 2 ngày, truy cập Prime Video, Prime Music, và nhiều ưu đãi độc quyền khác, tạo ra rào cản chuyển đổi rất cao.
Chính sách “khách hàng là trọng tâm” (Customer Obsession) của Amazon đảm bảo mọi quyết định đều xoay quanh trải nghiệm người dùng, giúp duy trì mức độ hài lòng cao và tỷ lệ giữ chân khách hàng ấn tượng.

4. AWS – Cỗ máy sinh lợi nhuận

AWS đã tăng trưởng doanh thu 17% trong quý gần nhất, tiếp tục là “cỗ máy in tiền” của Amazon và bù đắp biên lợi nhuận thấp trong mảng bán lẻ.
Đây cũng là yếu tố then chốt giúp Amazon có dòng tiền dồi dào để đầu tư vào R&D, mở rộng logistics và khuyến mãi giá thấp trên nền tảng thương mại điện tử.

5. Công nghệ dữ liệu và trí tuệ nhân tạo

Khuyến nghị sản phẩm dựa trên hành vi mua sắm và lịch sử tìm kiếm cá nhân hóa giúp tăng tỷ lệ chuyển đổigiá trị trung bình đơn hàng.
Amazon liên tục cải tiến thuật toán Machine Learning cho cả mảng kho vận (ví dụ: tối ưu tuyến đường giao hàng) và gợi ý sản phẩm, tạo ra lợi thế cạnh tranh công nghệ sâu rộng.

6. Hiệu ứng mạng (Network Effect) và Marketplace

Marketplace của Amazon hiện chiếm phần lớn hơn 50% tổng khối lượng giao dịch, thu hút ngày càng nhiều người bán nhờ tệp khách hàng khổng lồ và cam kết dịch vụ FBA .
Số lượng bên bán càng tăng –> mức độ đa dạng sản phẩm càng cao –> thu hút thêm người mua –> lặp lại thành chu trình tăng trưởng bền vững.

7. Chiến lược giá và cấu trúc chi phí thấp

Với mô hình kinh doanh chủ yếu trực tuyến, Amazon duy trì chi phí vận hành thấp hơn nhiều so với các chuỗi bán lẻ truyền thống, cho phép áp dụng chiến lược giá cạnh tranh.
Các công cụ định giá động (dynamic pricing) tự động điều chỉnh giá theo nhu cầu, tồn kho và giá đối thủ, tối ưu hóa doanh thu và thị phần liên tục.

8. Văn hóa đổi mới liên tục

Từ việc thâm nhập thị trường bán lẻ truyền thống (Amazon Fresh, Amazon Go) đến lĩnh vực y tế (One Medical) và giải trí số (Twitch), Amazon không ngừng mở rộng ranh giới công nghệ và dịch vụ, duy trì vị thế dẫn đầu ngành.

Nhờ kết hợp hài hòa giữa quy mô, công nghệ, chuỗi cung ứng hiện đại và chiến lược tập trung khách hàng, Amazon đã tạo ra “hiệu ứng vòng tròn” giúp củng cố vị thế gần như bất khả chiến bại tại Mỹ.

Ver2Solution Research

Continue Reading

Trending

Copyright © 2024 Ver2solution.com .